Trong số này:
|
Văn bản mới
|
Sửa đổi bổ sung một số
quy định về Lệ phí trước bạ 3
|
Thông tư hướng dẫn hoàn
thuế Bảo vệ môi trường (“BVMT”) cho bao bì đóng gói sẵn trước ngày 30/6/2013
3
|
Thông tư sửa đổi một
số quy định về đăng ký và hưởng Bảo hiểm thất nghiệp (“BHTN”) 4
|
Văn bản hướng dẫn
|
|
5
|
Thuế Thu nhập Doanh
nghiệp (“TNDN”)
|
5
|
Thành lập chi nhánh được
coi là hình thức đầu tư mở rộng 5
|
Chính sách thuế đối với tổn thất hàng hóa do bị cháy
|
Chuyển nhượng tài sản gắn với đất thuê được
xem là hoạt động
|
5
|
chuyển nhượng bất động sản Ưu đãi thuế
TNDN dự án đầu tư tại Khu công nghệ cao
|
6
|
Thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”) 6 6
|
Sử dụng hóa đơn đối với hoạt động vận tải biển quốc tế 7
|
Chi nhánh giải thể không phải lập hóa đơn khi bàn giao tài sản
7
|
Khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hoạt động
kinh doanh bảo hiểm Dùng lại hóa đơn đã in khi thay đổi tên công ty
|
7
|
Thuế Nhà thầu nước ngoài (“NTNN”) 8
|
Thuế Nhà thầu đối với hoạt động xuất nhập
khẩu tại chỗ phát sinh
|
8
|
trước ngày 1/1/2009 8
|
Thuế Xuất nhập khẩu (“XNK”)
|
8
|
Thuế XNK đối với hàng hóa của Doanh nghiệp chế xuất (“DNCX”) 8
|
Thuế Bảo vệ môi trường (“BVMT”)
|
Bao bì đóng gói hàng hóa, mua qua trung
gian không được miễn thuế BVMT
|
8
|
Lệ phí trước bạ 9 Lệ phí
trước bạ với trường hợp đổi tên văn phòng đại diện do sáp nhập công ty mẹ 9
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản không phải là nhà, đất 9
|
Vaên baûn môùi
|
Sửa đổi bổ sung một số
quy định về Lệ phí trước bạ
|
Ngày 25/3/2013 Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 23/2013/NĐ-CP (“Nghị Định 23”) sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP về Lệ phí trước bạ. Nghị định 23 có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2013.
|
Một số nội dung bổ
sung, sửa đổi đáng lưu ý như sau:
|
•
Sửa đổi quy định về một số trường hợp không phải nộp lệ phí trước
bạ liên quan đến nhà đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng; bổ sung nhà kho, nhà ăn,
nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh không thuộc đối tượng nộp lệ phí trước
bạ;
•
Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi
là 10% khi nộp lệ phí trước bạ lần đầu, trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn
do Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh tăng nhưng tối đa không vượt quá 50% mức
quy định chung. Trường hợp nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi thì áp dụng mức
thu 2% thống nhất trên toàn quốc.
|
Nội dung thay đổi được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số
34/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 28/3/2013 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về lệ phí trước bạ.
|
|
Thông tư hướng dẫn hoàn thuế Bảo vệ môi trường (“BVMT”) cho
bao bì đóng gói sẵn trước ngày 30/6/2013
|
Ngày 18/3/2013 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư
30/2013/TT-BTC hướng dẫn hoàn lại tiền thuế BVMT đối với túi ni lông làm bao
bì đóng gói sẵn hàng hóa theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 7/1/2013 của Chính
phủ. Để được hoàn lại tiền thuế BVMT, các doanh nghiệp sản xuất trực tiếp nhập
khẩu bao bì dùng để đóng gói sẵn hàng hóa hoặc làm dịch vụ đóng gói hàng hóa
cần nộp cho cơ quan Thuế hoặc cơ quan Hải quan bộ hồ sơ bao gồm: (i) Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu ngân sách Nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính; (ii) Tờ khai
bổ sung hồ sơ khai thuế, tiền phạt chậm nộp theo mẫu số 01/KHBS ban hành kèm
theo Thông tư 30/2013/TTBTC; (iii) Chứng từ nộp thuế BVMT, tiền phạt chậm nộp.
Thời hạn nộp hồ sơ là trước ngày 30/6/2013 cho cơ quan Thuế hoặc Hải quan nơi
đã kê khai, nộp thuế.
|
Thông tư này cũng hướng dẫn về đối tượng, hồ sơ, trình tự thủ
tục hoàn thuế BVMT đã nộp đối với túi ni lông sử dụng làm bao bì đóng gói sẵn
hàng hóa từ ngày 1/1/2012 đến hết ngày 14/11/2012 (sau thời điểm này loại túi
ni lông sử dụng với mục đích nêu trên đã được miễn nộp thuế BVMT theo Nghị định
số 69/2012/NĐ-CP).
|
Thông tư 30/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ
ngày ký.
|
Thông tư sửa đổi một số quy định về đăng ký và hưởng Bảo hiểm
thất nghiệp (“BHTN”)
|
Ngày 1/3/2013 Bộ Lao động - Thương binh và xã hội đã ban hành
Thông tư số 04/2013/TT-BLĐTBXH sửa đổi một số quy định về đăng ký và hưởng
BHTN.
|
Theo sửa đổi tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này, công chức Nhà nước
(trừ những người được tuyển dụng vào các đơn vị sự nghiệp Nhà nước trước ngày
Nghị định số 116/2003/NĐ-CP có hiệu lực) và người đang hưởng lương hưu, trợ cấp
mất sức lao động hàng tháng nếu có giao kết hợp đồng lao động cũng thuộc diện
được tham gia BHTN.
|
"Người đang đóng BHTN" quy định
tại Điều 15 (đã sửa đổi, bổ sung) Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hiểu là người
có
|
tháng liền kề trước khi bị mất việc đã
đóng BHTN. Tháng liền kề này bao gồm cả tháng nghỉ việc hưởng chế độ thai sản,
hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên và tháng tạm hoãn thực hiện hợp đồng
lao động.
|
Trường hợp người lao động muốn đăng ký thất nghiệp với Trung tâm
giới thiệu việc làm tại địa phương khác nơi đã làm việc trước khi mất việc làm
thì khi đăng ký phải xuất trình thêm Giấy xác nhận về việc chưa đăng ký thất
nghiệp. Giấy này do Trung tâm giới thiệu việc làm nơi người lao động đã làm
việc trước khi mất việc làm cấp (mẫu số 1b ban hành kèm Thông tư này).
|
Thời hiệu đăng ký hưởng BHTN quy định tại Điều 9 Thông tư
32/2010/TT-BLĐTBXH được nâng từ 7 ngày lên 90 ngày. Tuy nhiên, thời hiệu được
đăng ký sau khi quá hạn đối với những người bị ốm đau, thai sản, tai nạn, thiên
tai, địch họa lại rút ngắn xuống còn 7 ngày, tính từ ngày hết hạn đăng ký,
thay vì 30 ngày trước đây.
|
Thông tư bãi bỏ mẫu số 11 và số 12 ban hành kèm theo Thông tư
số 32/2010/TTBLĐTBXH và đính kèm các biểu mẫu sau: Đơn đăng ký thất nghiệp, Đề
nghị xác nhận về việc chưa đăng ký thất nghiệp, Đơn đề nghị hưởng BHTN,...
|
Thông tư số 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày
15/4/2013.
|
Vaên baûn höôùng daãn
|
|
Thuế Thu nhập doanh
nghiệp (“TNDN”)
|
Thành lập chi nhánh được
coi là hình thức đầu tư mở rộng
|
Theo hướng dẫn tại Công
văn 727/TCT-CS ngày 6/3/2013 của Tổng cục Thuế, trường hợp doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động có thành lập thêm chi nhánh hạch toán phụ thuộc không phân
biệt chi nhánh có cùng địa bàn với trụ sở chính hay khác địa bàn với trụ sở
chính thì vẫn được coi hoạt động đầu tư mở rộng quy mô. Theo đó, phần thu nhập
tăng thêm từ chi nhánh không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.
|
Chính sách thuế đối với
tổn thất hàng hóa do bị cháy
|
Theo quy định hiện hành,
giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không
được bồi thường được coi là chi phí hợp lệ nếu có đầy đủ chứng từ theo quy định.
Theo đó trường hợp doanh nghiệp vận tải có hàng hóa bị bốc cháy trong quá trình
vận chuyển sẽ được coi là trường hợp bất khả kháng, theo đó được tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
|
Trên đây là nội dung
Công văn 827/TCT-CS ngày 14/3/2013 của Tổng cục Thuế.
|
Chuyển nhượng tài sản
gắn với đất thuê được xem là hoạt động chuyển nhượng bất động sản
|
Theo hướng dẫn tại
Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế TNDN:
|
“Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng
quyền thuê đất; thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết
cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất, thu nhập từ chuyển nhượng
nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà, công trình xây dựng đó không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; thu nhập từ chuyển nhượng các tài
sản khác gắn liền với đất đai."
|
Theo quy định trên,
trường hợp doanh nghiệp chuyển nhượng tài sản gắn với đất thuê thì doanh nghiệp
phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động này để kê khai, nộp thuế TNDN theo
quy định. Doanh nghiệp không được bù trừ thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng
tài sản gắn với đất thuê vào thu nhập hoặc lỗ của các hoạt động kinh doanh sản
xuất kinh doanh khác nhưng
|
được bù trừ lãi, lỗ với các hoạt động chuyển nhượng bất động sản
khác (nếu có). Trên đây là nội dung hướng dẫn tại Công văn số 889/TCT-DNL ngày
19/3/2013 của Tổng cục Thuế.
|
Ưu đãi thuế TNDN dự án
đầu tư tại Khu công nghệ cao
|
Theo Công văn số
966/TCT-CS ngày 25/3/2013 của Tổng cục Thuế, trường hợp doanh nghiệp được hưởng
ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện đầu tư vào Khu công nghệ cao nhưng tại thời điểm
thành lập cơ sở hạ tầng trong khu công nghệ cao chưa đáp ứng được nhu cầu
kinh doanh nên phải hoạt động ngoài Khu công nghệ cao thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế
TNDN theo điều kiện ưu đãi đầu tư vào Khu công nghệ cao.
|
Sau khi đã có đầy đủ
cơ sở hạ tầng tại Khu công nghệ cao, Công ty chuyển hoạt động kinh doanh vào
Khu công nghệ cao thì dự án đầu tư vào Khu công nghệ cao chỉ được hưởng ưu đãi
thuế TNDN cho thời gian còn lại theo quy định nếu vẫn đáp ứng điều kiện ưu đãi
tại Khu công nghệ cao.
|
Thuế Giá trị gia tăng
(“GTGT”)
|
Sử dụng hóa đơn đối với
hoạt động vận tải biển quốc tế
|
Theo quy định tại Khoản
1.c Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về thuế GTGT thì:
|
“Vận tải quốc tế quy định
tại khoản này bao
|
gồm vận tải hành khách,
hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước
ngoài đến Việt Nam; hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có
phương tiện trực tiếp hay không có phương tiện. Trường hợp hợp đồng vận tải
quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng
nội địa” được áp dụng thuế suất
thuế GTGT 0%.
|
Theo quy định tại Khoản
2 Điều 3 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về việc sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì:
|
a) Hóa đơn giá trị
gia tăng là hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa dành cho các
tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
|
c) Hóa đơn xuất khẩu
là hóa đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước
ngoài, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, hỗ
trợ và nội dung theo thông lệ quốc tế và quy định của pháp luật về thương mại.”
|
Theo đó, trường hợp đơn
vị kinh doanh vận tải ký hợp đồng vận tải quốc tế với khách hàng trong nước thì
đơn vị kinh doanh có thể lựa chọn sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn xuất khẩu.
|
Trên đây là nội dung
tại Công văn số 697/TCT-CS ngày 5/3/2013 của Tổng cục Thuế.
|
Chi nhánh giải thể không
phải lập hóa đơn khi bàn giao tài sản
|
Theo hướng dẫn tại Công
văn số 729/TCTCS ngày 6/3/2013 của Tổng cục Thuế, khi chi nhánh giải thể thì
chi nhánh có trách nhiệm hoàn thành mọi nghĩa vụ về thuế đối với cục Thuế địa
phương. Khi bàn giao tài sản về công ty mẹ chi nhánh không phải lập hóa đơn .
|
Khấu trừ, hoàn thuế
GTGT đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm
|
Trường hợp công ty bảo
hiểm ký hợp đồng bảo hiểm hiểm tài sản cho khách hàng, trong hợp đồng bảo hiểm
có ghi rõ khi tổn thất xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, công ty bảo
hiểm có quyền lựa chọn hình thức thanh toán chi phí thực tế để sửa chữa, thay
thế hoặc trả bằng tiền theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Trường hợp
khách hàng bảo hiểm gặp tổn thất về tài sản, hàng hoá, khách hàng tự mang tài
sản đi sửa chữa hoặc mua hàng, hoá đơn sửa chữa tài sản hoặc mua hàng mang tên
khách hàng bảo hiểm, sau đó, khách hàng bảo hiểm lập hoá đơn GTGT cho công ty
bảo hiểm theo giá trị tương ứng với các chi phí sửa chữa tài sản hoặc mua hàng
có hoá đơn GTGT trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Đồng thời khách hàng bảo
hiểm đã kê khai, nộp thuế GTGT và công ty bảo hiểm đã kê khai, khấu trừ thuế
GTGT đầu vào đối với các hoá đơn này, thì phần thuế GTGT tương ứng cũng được
chấp thuận kê khai khấu trừ.
|
|
Trên đây là nội dung
hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn số 715/TCT-CS ngày 6/3/2013.
|
Dùng lại hóa đơn đã
in khi thay đổi tên công ty
|
Theo hướng dẫn tại Công
văn số 900/TCTCS ngày 20/3/2013 của Tổng cục Thuế, trường hợp doanh nghiệp
thay đổi tên nhưng mã số thuế, địa chỉ không thay đổi thì doanh nghiệp và các
đơn vị trực thuộc có thể đóng dấu tên mới bên cạnh tiêu thức tên đã in sẵn để
tiếp tục sử dụng hết số hóa đơn đã in.
|
Tuy nhiên trước khi sử
dụng hóa đơn theo tên mới, doanh nghiệp cần:
|
•
Thông báo điều chỉnh giảm những số hóa đơn đã thông báo phát hành
theo tên cũ còn tồn chưa sử dụng;
•
Thông báo phát hành những số hóa đơn sẽ sử dụng theo tên mới.
|
|
Thuế Nhà thầu nước
ngoài (“NTNN”)
|
Thuế Nhà thầu đối với
hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ phát sinh trước ngày 1/1/2009
|
Trường hợp công ty ở
Việt Nam mua hàng của công ty ở nước ngoài và công ty ở nước ngoài chỉ định công
ty khác ở Việt Nam giao hàng cho công ty mua hàng theo hình thức xuất nhập khẩu
tại chỗ trong giai đoạn từ ngày
16/2/2005 đến ngày 31/12/2008, Công ty nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại
Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 đối với thu nhập từ hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam.
|
Số thuế của NTNN phải
nộp, bên Việt Nam không kê khai hoặc kê khai chưa chính xác thì doanh nghiệp được
kê khai bổ sung tại thời điểm chưa có quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ
sở doanh nghiệp. Trường hợp đã có quyết định thanh tra, kiểm tra của cơ quan
Thuế, cơ quan có thẩm quyền và có số thuế truy thu qua kiểm tra, thanh tra thì
tùy mức độ vi phạm doanh nghiệp bị xử lý vi phạm theo quy định.
|
Trên đây là nội dung
hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn số 939/TCT-KK ngày 25/3/2013.
|
Thuế Xuất nhập khẩu
(“XNK”)
|
Thuế XNK đối với hàng
hóa của Doanh nghiệp chế xuất (“DNCX”)
|
Ngày 5/3/2013 Bộ Tài
chính ban hành Công văn số 2870/BTC-TCHQ hướng dẫn về đối tượng không chịu
thuế đối với hàng hóa của DNCX.
|
Theo đó, các nhà thầu
khi nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài để xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc
cho DNCX không phải kê khai nộp thuế
nhập khẩu. Ngoài hồ sơ nhập khẩu theo quy định tại Điều 45 Thông tư
194/2010/TT-BTC, các nhà thầu cần nộp bổ sung thêm các tài liệu sau đây: Giấy
báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu (ghi rõ nội dung trúng thầu hoặc chỉ định
thầu) kèm theo hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu
hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa, trong đó quy định giá trúng thầu hoặc giá
cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế Nhập khẩu.
|
Thuế Bảo vệ môi trường
(“BVMT”)
|
Bao bì đóng gói hàng
hóa, mua qua trung gian không được miễn thuế BVMT
|
Ngày 06/3/2013 Tổng cục
Thuế ban hành Công văn số 716/TCT-CS hướng dẫn một số vướng mắc về chính sách
thuế BVMT như sau:
|
1. Về bao bì đóng gói sẵn hàng hoá:
|
Đối với bao bì đóng gói sẵn hàng hoá thuộc đối tượng không chịu
thuế BVMT là bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua trực
|
8
|
tiếp của người sản xuất hoặc người nhập khẩu để đóng gói sản
phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất gia công ra hoặc mua sản phẩm
về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói. Trường hợp bao bì mà tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân mua qua khâu trung gian thì thuộc đối tượng phải kê khai nộp thuế bảo
vệ môi trường.
|
2. Đối với bao bì uỷ thác xuất khẩu:
|
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất bao bì trực tiếp xuất khẩu hoặc
ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu thì không phải nộp thuế
BVMT đối với hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài này.
|
3. Về thuế bảo vệ môi trường của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua để xuất khẩu:
|
Theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 159/2012/TT-BTC nêu trên
thì trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua túi ni lông thuộc đối tượng
chịu thuế BVMT sau đó xuất khẩu ra nước ngoài thì phải kê khai, nộp thuế
BVMT.
|
Lệ phí trước bạ
|
Lệ phí trước
bạ với trường hợp đổi tên văn phòng đại diện do sáp nhập công ty mẹ
|
|
Theo hướng
dẫn tại Công văn số 825/TCTCS ngày 14/3/2013 của Tổng cục Thuế, trường hợp văn
phòng đại diện đổi tên do công ty mẹ tại nước ngoài sáp nhập với công ty khác,
đồng thời không thay đổi mã số thuế, nhân sự và trụ sở làm việc thì văn phòng
đại diện không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký đổi tên quyền sở hữu, sử
dụng với tài sản của mình.
|
Giá tính
lệ phí trước bạ đối với tài sản không phải là nhà, đất
|
Theo quy định
hiện hành, quy trình xây dựng và ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ từng
loại tài sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố. Trường
hợp giá trị mua bán trên hóa đơn hợp pháp đối với tài sản không phải là nhà, đất cao hơn giá tính lệ
phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì tính theo giá trị thực tế
trên hóa đơn hợp pháp.
|
Trên đây là nội dung Công văn số 824/TCTCS ngày 14/3/2013 của
Tổng cục Thuế.
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét